Chứng đái dầm là một chứng bệnh thông thường của trẻ em. Khoảng từ 15-20% trẻ em từ 5 tuổi trở xuống mắc chứng bệnh này. Vậy làm cách nào để cải thiện được tình trạng trẻ đái dầm?
Chứng đái dầm là gì?
Lương y Nguyễn Hồng Ánh cho biết, trẻ em thường ngủ mà đi tiểu không hay thì gọi là đái dầm.
- Đái dầm loại 1: Khoảng 15-20% trẻ em nam 5 tuổi, nữ 6 tuổi đái dầm thường xuyên.
- Đái dầm loại 2: Nếu trẻ từ 6-12 tuổi có lúc đái dầm, có lúc không đái dầm (có khi 6 tháng không đái dầm).
Ngoài ra, có khoảng 2-5% trẻ lớn rồi vẫn đái dầm, thậm chí ở tuổi vị thành niên mà vẫn đái dầm.
Nguyên nhân gây chứng đái dầm ở trẻ em
Theo Lương y Nguyễn Hồng Ánh, có một số nguyên nhân có thể gây chứng đái dầm ở trẻ em:
- Di truyền: nếu chỉ có bố hoặc mẹ có tiền sử tè dầm thì tỷ lệ con bị là 44%, nếu cả cha và mẹ đều từng bị tè dầm thì tỷ lệ con bị là 77%.
- Rối loạn giấc ngủ: Khó thức dậy từ giấc ngủ sâu dù khi ấy bàng quang căng đầy nước tiểu.
- Chậm phát triển hệ thần kinh trung ương làm giảm khả năng kiểm soát nín tiểu của bàng quang khi trẻ ngủ.
- Nội tết: Không đủ hormon bài niệu ADH (hormon này có tác dụng làm giảm số lượng bài tiết nước tiểu từ thận).
- Nhiễm trùng tiết niệu.
- Dị dạng đường tiết niệu: Bất thường van niệu quản ở trẻ trai hoặc bất thường niệu đạo ở trẻ gái. Bàng quang nhỏ hơn bình thường làm giảm khả năng giữ được nước tiểu lâu trong bàng quang.
- Bất thường cột sống.
- tâm lý: Một số trẻ đái dầm do có lo âu sau sang chấn tâm lý ở nhà hoặc ở trường.
- Do gia đình ít luyện tập cho trẻ đi tiểu trước khi ngủ .
Khi nào nên đưa trẻ đi khám bệnh?
Tỷ lệ đái dầm tự hết khoảng 15% mỗi năm, khoảng 1% trẻ 15 tuổi vẫn còn đái dầm. Quyết định điều tri và chọn lựa phương pháp điều trị tuỳ thuộc vào tuổi của trẻ, ảnh hưởng của đái dầm tới lòng tự trọng của trẻ và chức năng của gia đình. Nếu trẻ đái dầm thường xuyên từ 6 tuổi trở nên thì cha mẹ nên đưa con khám bác sĩ chuyên khoa, Viện y học cổ truyền.
Biện pháp chữa chứng đái dầm ở trẻ em
-Không uống nước nhiều vào buổi tối, không uống nước trước khi đi ngủ 2 tiếng.
-Khuyên trẻ đi tiểu trước khi đi ngủ
-Huấn luyện đi tiểu ban đêm: đánh thức trẻ với khoảng thời gian giảm dần trong vài đêm để trẻ tự đi tiểu hoặc giúp trẻ tự thay đồ khi đái dầm.
-Không la mắng khi trẻ đái dầm
-Lập biểu đồ theo dõi diển tiến và khen thưởng trẻ mỗi đêm không đái dầm
Bên cạnh đó, một số trường hợp phải giúp trẻ luyện để không đái dầm, tạo thói quen cho bàng quang.Một số bài thuốc chữa bệnh đái dầm ở trẻ
- Long nhãn hoặc vải khô 5-10 quả mỗi ngày, ăn vào buổi sáng khi bụng đói. Dùng cho những trẻ sắc mặt trắng xanh, tứ chi không ấm, tiểu trong, nhiều.
- Hẹ tươi 100 g thái đoạn, tôm tươi 200 g. Tôm xào với dầu ăn, khi gần chín cho hẹ vào, làm món ăn thường xuyên. Dùng cho bệnh nhân sắc mặt trắng xanh, lưỡi nhạt rêu mỏng.
- Bàng quang lợn 100 g thái miếng nhỏ, bạch quả 5 g rang chín, bóc bỏ vỏ ngoài, phúc bồn tử 10 g. Dùng vải màn khô bọc lại, ninh lấy nước để nấu canh cùng bàng quang lợn, chữa đái dầm nước trong, nhiều.
- Bá tử nhân phơi khô nghiền bột, dùng nước cơm hòa uống, mỗi lần 0,5 g, mỗi ngày 2 lần, dùng chữa trằn trọc hiếu động, tiểu ít, nhiều lần.
- Kỷ tử 15 g ngâm mềm, thận lợn 1 quả, bổ rửa sạch, thái lát mỏng, dùng dầu ăn cùng xào cùng nhau. Dùng cho trẻ lưỡi đỏ, ít rêu, tiểu tiện ít, vàng.
Chứng đái dầm là một chứng bệnh thông thường của trẻ em. Khoảng từ 15-20% trẻ em từ 5 tuổi trở xuống mắc chứng bệnh này. Vậy làm cách nào để cải thiện được tình trạng trẻ đái dầm?
Chứng đái dầm là gì?
Lương y Nguyễn Hồng Ánh cho biết, trẻ em thường ngủ mà đi tiểu không hay thì gọi là đái dầm.
- Đái dầm loại 1: Khoảng 15-20% trẻ em nam 5 tuổi, nữ 6 tuổi đái dầm thường xuyên.
- Đái dầm loại 2: Nếu trẻ từ 6-12 tuổi có lúc đái dầm, có lúc không đái dầm (có khi 6 tháng không đái dầm).
Ngoài ra, có khoảng 2-5% trẻ lớn rồi vẫn đái dầm, thậm chí ở tuổi vị thành niên mà vẫn đái dầm.
Nguyên nhân gây chứng đái dầm ở trẻ em
Theo Lương y Nguyễn Hồng Ánh, có một số nguyên nhân có thể gây chứng đái dầm ở trẻ em:
- Di truyền: nếu chỉ có bố hoặc mẹ có tiền sử tè dầm thì tỷ lệ con bị là 44%, nếu cả cha và mẹ đều từng bị tè dầm thì tỷ lệ con bị là 77%.
- Rối loạn giấc ngủ: Khó thức dậy từ giấc ngủ sâu dù khi ấy bàng quang căng đầy nước tiểu.
- Chậm phát triển hệ thần kinh trung ương làm giảm khả năng kiểm soát nín tiểu của bàng quang khi trẻ ngủ.
- Nội tết: Không đủ hormon bài niệu ADH (hormon này có tác dụng làm giảm số lượng bài tiết nước tiểu từ thận).
- Nhiễm trùng tiết niệu.
- Dị dạng đường tiết niệu: Bất thường van niệu quản ở trẻ trai hoặc bất thường niệu đạo ở trẻ gái. Bàng quang nhỏ hơn bình thường làm giảm khả năng giữ được nước tiểu lâu trong bàng quang.
- Bất thường cột sống.
- tâm lý: Một số trẻ đái dầm do có lo âu sau sang chấn tâm lý ở nhà hoặc ở trường.
- Do gia đình ít luyện tập cho trẻ đi tiểu trước khi ngủ .
Khi nào nên đưa trẻ đi khám bệnh?
Tỷ lệ đái dầm tự hết khoảng 15% mỗi năm, khoảng 1% trẻ 15 tuổi vẫn còn đái dầm. Quyết định điều tri và chọn lựa phương pháp điều trị tuỳ thuộc vào tuổi của trẻ, ảnh hưởng của đái dầm tới lòng tự trọng của trẻ và chức năng của gia đình. Nếu trẻ đái dầm thường xuyên từ 6 tuổi trở nên thì cha mẹ nên đưa con khám bác sĩ chuyên khoa, Viện y học cổ truyền.
Biện pháp chữa chứng đái dầm ở trẻ em
-Không uống nước nhiều vào buổi tối, không uống nước trước khi đi ngủ 2 tiếng.
-Khuyên trẻ đi tiểu trước khi đi ngủ
-Huấn luyện đi tiểu ban đêm: đánh thức trẻ với khoảng thời gian giảm dần trong vài đêm để trẻ tự đi tiểu hoặc giúp trẻ tự thay đồ khi đái dầm.
-Không la mắng khi trẻ đái dầm
-Lập biểu đồ theo dõi diển tiến và khen thưởng trẻ mỗi đêm không đái dầm
Bên cạnh đó, một số trường hợp phải giúp trẻ luyện để không đái dầm, tạo thói quen cho bàng quang.Một số bài thuốc chữa bệnh đái dầm ở trẻ
- Long nhãn hoặc vải khô 5-10 quả mỗi ngày, ăn vào buổi sáng khi bụng đói. Dùng cho những trẻ sắc mặt trắng xanh, tứ chi không ấm, tiểu trong, nhiều.
- Hẹ tươi 100 g thái đoạn, tôm tươi 200 g. Tôm xào với dầu ăn, khi gần chín cho hẹ vào, làm món ăn thường xuyên. Dùng cho bệnh nhân sắc mặt trắng xanh, lưỡi nhạt rêu mỏng.
- Bàng quang lợn 100 g thái miếng nhỏ, bạch quả 5 g rang chín, bóc bỏ vỏ ngoài, phúc bồn tử 10 g. Dùng vải màn khô bọc lại, ninh lấy nước để nấu canh cùng bàng quang lợn, chữa đái dầm nước trong, nhiều.
- Bá tử nhân phơi khô nghiền bột, dùng nước cơm hòa uống, mỗi lần 0,5 g, mỗi ngày 2 lần, dùng chữa trằn trọc hiếu động, tiểu ít, nhiều lần.
- Kỷ tử 15 g ngâm mềm, thận lợn 1 quả, bổ rửa sạch, thái lát mỏng, dùng dầu ăn cùng xào cùng nhau. Dùng cho trẻ lưỡi đỏ, ít rêu, tiểu tiện ít, vàng.