Hành: Thủy
Loại: Bại Tinh
Đặc Tính: Phiền não, ưu tư, bi quan, phá tán, xui xẻo
Tên gọi tắt thường gặp: Hư
Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Hư ngộ Hình, Mã : võ nghiệp công danh.
Hư ngộ Sát hay Phá ở Tý, Ngọ: uy danh khiếp phục người, một lời nói ai cũng sợ.
Tướng Mạo
Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
Tính Tình
Là bại tinh và là sao âu sầu, Thiên Hư có nghĩa:
• U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.
• Bi quan, yếm thế.
• Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.
• Hay hốt hoảng hoang mang.
• Ăn nói sai ngoa.
Thiên Hư tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt:
• Có chí lớn.
• Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.
• Có khiếu hoạt động chính trị.
Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
• Ở hãm địa, Thiên Hư chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.
• Ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.
• Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.
Ý Nghĩa Thiên Hư Với Các Sao Khác
• Khốc, Hư, Sát hay Phá đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Phúc Đức
• Tổn thọ, có âm hồn báo oán nếu hãm địa.
• Mã phát, hiển đạt nếu đắc địa ở Tý Ngọ.
Thiên Hư Khi Vào Các Hạn
Hư, Khốc, Tang : tang thương, súc vật nuôi chết.
Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.
Mẫu người Khốc Hư
Thiên Khốc và Thiên Hư chỉ là hai sao nhỏ trong những phụ tinh của khoa Tử Vi. Nhưng không phải vì thế mà chúng không có ý nghĩa gì đáng kể trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Thật vậy, con người khi lọt lòng mẹ đã cất tiếng khóc chào đời, khi lớn lên cũng qua tiếng cười mà biết được niềm hạnh phúc, cũng như tiếng khóc đễ biết được nổi thống khổ, thành bại ở đời.
Khốc Hư là biểu tượng của 2 giọt nước mắt, vì vậy cho dù bất cứ lãnh vực nào của cuộc đời, khi nói đến sức khỏe, tình duyên, hôn nhân, tiền bạc, hay công danh sự nghiệp thì sự hiện diện của Khốc Hư cũng cho ta biết đương số khi nào đi vào những lãnh vực này, con đường với những nụ cười thoải mái hay con đường đầy nước mắt thương đau.
Nếu Khốc Hư ở Tài Lộc thì đồng tiền kiếm được chắc chắn phải đổi bằng nhiều mồ hôi và nước mắt. Khốc Hư ở cung Tử Tức thì cha mẹ nuôi con rất cực khổ, đến khi con lớn lên lại phải gánh chịu nhiều phiền muộn vì con cái. Khốc Hư ở Nô Bộc thì từ bạn bè đến kẻ ăn người ở, và cả người tình của mình đều thường xuyên đem đến những phiền muộn cho mình trong việc giao tế, làm ăn và chuyện tình cảm.
Thiên Khốc, Thiên Hư đều thuộc hành Thủy, đắc địa ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu, và Mùi. Là biểu tượng của 2 giọt nước mắt, cho nên người có KH thủ Mệnh thường hay lo lắng, hay suy tư, và cũng rất hay bị đau ốm bệnh tật. Đây là mẫu người kín đáo và có phần cô đôc tựa như Vũ Khúc hay Đẩu Quân thủ Mệnh vậy. Lúc còn sống trong gia đình thì khắc với cha mẹ, anh em. Khi có gia đình thì khắc với vợ con, nhưng sự xung khắc không đến nổi trầm trọng.
Người KH nếu chưa qua khỏi tiền vận thì đừng nên toan tính nhiều để rồi thất vọng. Muốn được xứng ý toại lòng phải từ trung vận trở về sau. Tuy nhiên, nếu trên cương vị một người chủ hay một cấp chỉ huy thì mẫu người KH thủ Mệnh là một cấp thừa hành tốt vì họ là người có tinh thần trách nhiệm. Giao việc cho họ, chúng ta sẽ thấy họ lo lắng, suy nghĩ, soạn thảo kế hoạch, đắn đo cân nhắc rất thận trọng. Và khi đã làm thì làm đến nơi đến chốn. Nhưng oái oăm thay, với tinh thần làm việc như thế mà ít khi người KH đạt được kết qủa một cách dễ dàng ngay từ phút đầu tiên. Vì thế khoa Tử Vi gọi mẫu người KH là “Tiền Trở Hậu Thành” Có nghĩa là thường bị trở ngại lúc đầu rồi sau đó mới thành công. Tuy nhiên đặc tính Tiên Trở Hậu Thành chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ trong tiền vận mà thôi, rồi sau đó sự tác hại sẽ nhẹ dần. Về đặc tính này, người KH có phần nào giống người Vô Chính Diệu: trong một hạn, dù tiểu hay đại hạn, và trong cả một đời người, chỉ được may mắn, hanh thông vào nửa đời sau mà thôi. Có phải chăng vì vậy mà người KH rất có ý chí, luôn luôn có gắng để vươn lên trong mọi tình huống. Khi vượt qua khỏi cái tiền vận gian nan sẽ bước vào một hậu vận tốt đẹp hơn.
Điểm nổi bật của người KH là khả năng thuyết phục người khác, có tài hùng biện và rất sắc bén trong lĩnh vực chính trị. Nếu KH đi chung với Cự Nhật hay Tang Hổ thì đây là những thầy giáo giỏi, những nhà ngoại giao hay chính khách có tài. KH có hai vị trí tốt đẹp là hai cung Tí và Ngọ mà chúng ta quen gọi là Khốc Hư Tí Ngọ là cách tiền bần hậu phú. Nếu Mệnh an tại Tí/Ngọ có KH đồng cung (ờ Tí tốt hơn Ngọ) thì cuộc đời trước nghèo sau giàu. Sự thay đổi ở vào thời điểm nào, nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào toàn bộ lá số.
Thiên Khốc Thiên Hư là hai cặp đối tinh (đi cặp), đứng đồng cung ở Tí Ngọ, còn ở các cung khác thì theo giáp, hiệp. Khốc chủ về thương tâm nhỏ nước mắt nếu ở cung lục thân: anh em, bố mẹ, con cái. vợ chồng. Khốc chủ về tổn thất khi nó đóng ở các cung Điền, Tài. Khốc chủ về tâm trạng bi quan khi nó đóng cung Phúc Đức.
Sách Tử Vi bên Trung Quốc luận Khốc Hư rất đơn giản hầu như không có gì. Trong khi các sách Tử Vi ở Nhật ở Việt Nam thì Khốc Hư lại gây nhiều ảnh hưởng khác biệt.
Khốc Hư cũng có miếu hãm. Khốc Hư miếu ở Tí Ngọ. Hư chủ về hư hao. Hư vào Mệnh không giữ được nghiệp nhà. Hư vào Tật Ách vì bệnh tật mà nghèo. Hư vào Phụ Mẫu thất lạc hoặc khuyết cha mẹ. Nói tóm lại là Hư với Khốc theo các lý thuyết gia Trung Quốc không đem lợi lộc gì hết. Không phải vậy. Khốc Hư có những tác dụng tốt của nó nên mới phân chia miếu hãm như các sao khác
Có câu phú: Tí Ngọ Khốc Hư tịnh thủ nhất thế xưng hùng nghĩa là Mệnh ở Tí hay Ngọ có Khốc Hư anh hùng xuất thế. Khốc Hư Tí Ngọ cần gặp Hóa Quyền mới khả dĩ xuất thế xưng hùng. Khốc Hư Tí Ngọ lời nói đanh thép có uy, chí phấn đấu cao, nhưng lúc trẻ thăng trầm bôn ba. Cho nên mới thêm câu: Khốc Hư Tí Ngọ tiền bần hậu phú.
Khốc Hư ưa đứng với các hung tinh như Phá Quân, Thất Sát. Khốc Hư gặp Thiên Hình vào võ cách hợp, thêm Thiên Mã càng hay như vậy là Khốc Hư Dần Tuất hoặc Thân Thìn.
Khốc Hư gặp Lộc Tồn Hóa Lộc làm giàu mau (khác với chữ hư theo cái nghĩa hư hao). Khốc Hư Dần Thân được sao Đà La làm chính trị gan góc và có tài.
Khốc Hư rất kị gặp sao Thiên Cơ đưa con người tới căn bệnh khó chữa, ở Mệnh còn nặng hơn ở Tật Ách. Khốc Hư gặp Khoa Quyền thường nổi danh trong lĩnh vực mình theo đuổi. Khốc Hư vào cung Tử Tức khó về đường con cái.
Khốc Hư lại gặp Dưỡng thần
Sinh nhiều nuôi ít gian truân xiết nào
Dưới đây là những câu phú về hai sao Khốc Hư:
- Nữ Mệnh Thiên Khốc Thiên Hư táo bạo
- Khốc Khách Kiếp Phù mạc ngộ Cự Kình chung thân đa lệ
(Mệnh có Kiếp Sát, Bệnh Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách lại gặp Cự Môn, Kình Dương hội tụ suốt đời phiền muộn vì những tang thương)
- Khốc Hư cư Tí Ngọ vì
Quan cung ra dấy thiếng thì gần xa
- Khốc Kình Hình Hổ tử cung
Tới già chưa thấy tay bồng con thơ
- Khốc Hư Tang Mã chẳng lành
Hại người hại của dễ sinh lo lường
- Khốc Hư gặp Cơ chẳng màng
Bệnh kia hãy phải lo toan lấy mình
- Đẹp thay Tả Hữu một phường
Khốc Hư quanh mắt thường thường tròn thâm
(Người có Khốc Hư ở Mệnh thường thấy túi mắt rất rõ)
- Đẩu gặp Tồn khá tiền tài
Khốc Hư lạc hãm miệt mài gian truân
- Khốc Hư Tí Ngọ đồng bài
Tiền bần hậu phú chớ sai lẽ bàn
- Phá Quân duyên nợ ít toàn
Cô Quả Tang Hổ Khốc thường tóc tang
- Đồng Nguyệt Tí gái hoa dung
Gặp Tang Riêu Khốc khóc chồng có phen
(Nữ Mệnh Đồng Âm tại Tí nhan sắc, nhưng bị Tang Riêu Khốc thì duyên tình dở dang)
- Kình Dương mà gặp Thiên Hư
Hữu sinh vô dưỡng âu lo một đời
(Khốc Hư với Kình Dương ở cung Tử tức)