Sao giải trong Tử vi: Ân Quang

Hành: Mộc

Loại: Phúc Tinh

Đặc Tính: Phúc Đức, Trường Thọ

Tên gọi tắt thường gặp: Quang

Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý. Phân loại theo tính chất là Phúc Tinh. Sao này là sao tốt.

Tính Tình

• Ân Quang thủ hay chiếu mệnh:

• Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn.

• Sự thành tín với bạn bè.

• Sự hiếu để đối với cha mẹ.

• Sự chung thủy với vợ, chồng.

• Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tụ.

Người có Ân Quang bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là sao của những đệ tử nhà Nho, nhà Phật.

Người có Ân Quang thủ mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành phật tử hay ít ra là cư sĩ. Ở ngoài đời thì là bậc quân tử, được thiên hạ quý chuộng nhờ đức hạnh xử thế, nhờ thiện tâm sẵn có.

Cùng với Tả Hữu, Thiên Quan quý nhân và Thiên Phúc quý nhân. Ân Quang chủ sự may mắn thịnh đạt, do sự phù trợ của trời, của người trong nhiều công việc. Tất cả các sao kể trên hợp thành một đoàn phúc tinh, ban nhiều lợi ích từ bạn bè, xã hội, người trên, kẻ dưới và linh thần. Đây là người có đức lớn, có hậu thuẫn rộng rãi.

Ân quang là Mộc gặp Âm, Dương, Khoa, Quyền, thì chung thân phúc thiện. Nếu đã gặp Đà, Kỵ, Cự, Thái Tuế: làm ơn nên oán. Mệnh giáp Ân quang, Thiên quý, cũng danh giá. Ở hai cung Sửu, Mùi thì tốt nhất, còn các cung khác thì bình thường, nếu gặp Không, Kiếp, Kình, Đà thì xấu lắm.

Phúc Thọ Tai Họa

Ân Quang có nghĩa là giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa, đem lại nhiều may mắn và sống thọ. Ân Quang tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người, biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời, còn Tả Phù, Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.

Tóm lại, Ân Quang là sao rất hay về nhiều phương diện, hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỷ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm chẳng hạn như:

Tả Phù, Hữu Bật, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Hóa Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Tứ đức.

Việc tiếp giáp với Ân Quang cũng tốt, tuy không bằng Ân Quang tọa thủ.

1. Mệnh: Mệnh có Quang - Quý nó như là một cứu tinh luôn soi sáng chỉ đường dẫn lối, biến đổi từ hung thành kiết, vượt qua được hiểm hoạ trong đường tơ kẽ tóc. Mỗi bước đi mỗi việc làm từ khởi sự cho đến hoàn thành đều được soi tỏ vẹn toàn.

2. Phụ Mẫu: Được quan tâm lo lắng từ vật chất đến tinh thần trong vòng tay thương yêu đùm bọc của nghĩa phụ, nghĩa mẫu.

3. Phúc Đức: Trời Đất ưu ái dành cho mình được dầy diễm phúc và được nhiều đặc ân. Quang - Quý ở Phúc ví như một hào quang, một tinh tú, một ân sủng cao quý nhất của cuộc đời; được che chở như là một bàn tay vô hình đầy tha lực ấm áp nâng niu của một bà mẹ thiên nhiên vĩ đại luôn luôn độ trì và gìn giữ.

4. Điền Trạch: Là gấm trạch của cuộc đời mỹ xá vương thổ. Căn nhà đẹp đẽ như gấm, như lụa luôn gắn bó với cuộc đời nơi điền viên tao thú.

6. Nô Bộc: "Sỹ vi tri kỷ giả dụng". Tâm giao nặng nghĩ, nhiệt thành, sẵn sàng hy sinh cho nhau lúc khổ đau cũng như lúc thịnh đạt. Ở đây đề cập đến chữ "tri kỷ" tình sâu nghĩa nặng.

7. Thiên Di: Đường đi trải đầy gấm hoa. Trong tăm tối chợt ánh sáng dẫn đi khắp nẻo đường thênh thang rộng mở, trời biển bao la, núi non trải rộng trùng phùng trong cõi tiêu dao.

8. Tật Ách: Cải trừ bệnh hoạn, hoán chuyển ngặt nghèo phiền muộn thành hỷ thái tâm an. Biến chuyển từ nguy thành yên, xấu thành an.

9. Tài Bạch: Hỷ mộng đắc kim, hoạnh tài bất ngờ, tiền bạc sung túc.

10. Tử Tức: Được nghĩa tử thảo kính săn sóc quan tâm, lấy sự dưỡng dục làm ân báo đền.

12. Huynh đệ: Được anh em kết nghĩa keo sơn gắn bó như tay với chân, như xương với thịt. Huynh đệ ngoại huyết còn thâm sâu bền chặt hơn nội huyết

Ân Quang thuộc dương hoả, Thiên Quý thuộc dương thổ; chủ về vinh dự đặc biệt, tước lộc, có tính chất được tưởng thưởng; không giống như Tam Thai, Bát Toạ thuần tuý chủ về địa vị, nhưng nhờ được tưởng thưởng mà địa vị tăng cao một cách tương ứng.

Ân Quang, Thiên Quý có thể mang lại lợi ích thực tế, như trợ giúp cạnh tranh đắc lợi, thi cử đỗ đạt.

Rất ưa hội hợp với Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Âm, Thái Dương hoặc giáp cung có các tinh hệ kể trên.

Nếu giáp cung tài bạch, thì danh lợi song thu, hoặc nhờ có danh mà đạt được lợi.

Ân Quang, Thiên Quý giao hội với Văn Xương, Văn Khúc, lợi về thi cử.

Ấn Quang theo cổ nghĩa là ân huệ đặc biệt. Ngày xưa chế độ thi cử cứ ba năm một lần thi hội, ba năm một lần thi hương. Bất chợt có một khoá đặc biệt gọi bằng “ân khoa”. Như vậy sao Ấn Quang chủ về sự đỗ đạt ân sủng thuộc quí chứ không phải phú. Ấn Quang cần Xương Khúc Khôi Việt đi bên mới hay. Vận gặp Thiên Khôi Ấn Quang lại thêm cả Lộc Tồn Hóa Lộc thì nhờ quí nhân đề bạt mà có tiền tài.

Thiên Quí đem đến cả quí lẫn phú. Nó hợp với Văn Xương nhất, thứ nhì mới tới Văn Khúc rồi sau là Khôi Việt, tăng gia khả năng thông tuệ. Thiên Quí vào Thê cung nhờ vợ mà được chức. Thiên Quí hợp Thái Âm và sợ Thái Dương hãm. Còn Ấn Quang ngược lại hợp Thái Dương và sợ Thái Âm hãm. Trường hợp cả Âm lẫn Dương hội lại cùng Quang Quí Khôi Việt thì lại chuyển thành cách rất tốt, tay trắng nên công danh phú quí.

Luận cứ cho rằng Quang Quí cũng như Long Phượng khả dĩ giải được tính trăng hoa của Đào Hoa, Thiên Riêu là sai. Trái ngược hẳn, nữ Mệnh đã có đào hoa tinh rồi còn gặp Quang Quí thì tính hư ngụy phù hoa quan hệ với nhiều người đàn ông. Chỉ có những kĩ nữ mới quen thuộc các đại quan quí nhân (tức Ấn Quang Thiên Quí đó). Quang Quí gặp Thai Phụ, Phong Cáo gọi bằng cách “tứ vinh” càng hanh thông trên hoạn lộ.

Quang Quí đứng với Tả Hữu, Thanh Long, Khôi Việt, Hoa Cái, Hồng Loan tại Mệnh hoặc chiếu rất tốt cho cả nam mạng lẫn nữ mạng.

"Quí Ân Thanh Việt Cái Hồng

Trai cận cửu trùng gái tác cung phi"

(Cung phi là nói về địa vị sang cả, chứ không phải cứ cung phi là tốt. Cung phi trong Cung oán ngâm khúc chỉ là một thứ nô lệ thời phong kiến)

Quang Quí đóng hai cung Sửu Mùi thật đẹp, nếu Mệnh hay Quan mà gặp được thì công danh thi cữ dễ dàng.

"Quí Ân Mùi Sửu hạn cầu

Đường mây gặp bước ân sâu cửu trùng"

Quang Quí gặp Đào Hồng ở cung Điền Trạch thường có may thừa kế di sản, ruộng vườn

"Quí Ân ngộ Đào Hồng Điền Trạch

Cô dì lưu tài bạch ruộng nương"

Ân Quang an theo Văn Xương, Thiên Quý an theo Văn Khúc. Như vậy Quang Quý chính là hai vệ tinh của Xương Khúc. Tuy nhiên, Xương Khúc an theo giờ, Quang Quý an theo ngày. Ngày bao hàm giờ, cho nên Quang Quý uy lực hơn hẳn Thai Tọa (vốn thuần túy chỉ là sự tô điềm thêm cho Tả Hữu). Xương Khúc nếu có thêm Quang Quý nữa thì rất tốt, chế ngự được tính dâm hay thay đổi của Xương. Làm cho cặp Xương Khúc phát huy thêm tác dụng.

Theo lời huynh Độc Họat: Ân chính là Ân điển của vua ban, Quý chính là bảo vật. Cho nên Ân Quang mới chính là cái lợi ích thiết thực, sự cứu giải lớn. Thiên Quý là nhỏ. Quang có hiệu lực mạnh hơn Quý.

Hai sao này nếu thủ mệnh hoặc chiếu về Mệnh (tam hợp chiếu khi mệnh ở cung Âm , 1 tam hợp chiếu 1 xung chiếu nếu Mệnh ở cung Dương, Quang Quý đồng cung Sửu Mùi) thì cả đời may mắn, thóat khỏi tai họa dễ dàng, luôn có sự giúp đỡ của người trên, mạnh nhất là khi đồng cung ở Sửu Mùi. Hai sao này (ví dụ 1 ở Quan Lộc, 1 ở Tài bạch chiếu về, hoặc 1 ở QUan Lộc 1 ở Thiên Di chiếu về Mệnh) cũng có tác dụng giải ách mạnh mẽ, nó làm cho Tuần Triệt đóng tại Mệnh Thân bị giảm tác dụng phá họai rất nhiều.

Ân Quang Thiên Quý đồng cung Sửu Mùi thời Tuần Triệt không còn tác dụng nữa, chỉ là sự cản trở nho nhỏ chẳng đáng kể. Cho nên tôi có kinh nghiệm, Mệnh có Tuần Triệt chưa chắc thiếu niên tân khổ đâu, nếu có cặp Quang Quý này thủ Mệnh hoặc từ Quan, Di ,Tài chiếu về Mệnh thời Tuần Triệt chỉ còn là cái bề ngòai chỉ còn gây tác hại nho nhỏ thôi. Lưu ý là phải có đủ cả Quang Quý tại các cung trên chiếu về Mệnh hoặc thủ Mệnh thì mới ngăn cản Tuần Triệt mạnh được, chứ một sao thì tác dụng giảm đi nhiều.

Ân Quang Thiên Quý không sợ Lục Sát Tinh. Nó giải được phần nào Không Kiếp , khi đi đủ bộ tại Sửu Mùi thì giải được mạnh hơn. Nói chung Mệnh Thân Quan Di Tài Phúc Phối nều có Sát Tinh hãm địa nhưng lại có Quang Quý hội họp chiếu về cũng không nên lo lắng lắm, cái hung hãn bị giải nhiều.

Quang Quý làm cho cặp Hình Riêu mất đi tính hung hãn và dâm ác, trở nên từ hòa hơn, bớt gây tác hại. Quang Quý đi thêm Thiên Quan Thiên Phúc nói như anh Đỗ Thanh Dũng đúng là gần như bất khả xâm phạm, các Sát Tinh đóng ở mệnh hay hạn gần như không gây họa lớn được mà chỉ làm cản trở phá họai vừa phải thôi.

Hai sao này đóng ở đâu giáng phúc ở đấy, là hai sao rất đáng quý của Tử Vi.

Bổ sung thêm 1 ý là Tuần Triệt làm giảm tác dụng của Quang Quý về thời gian tác dụng của hai sao này . Cụ thể nếu Quang Quý gặp Tuần Triệt thì khoảng thời gian về sau (trung hậu vận, giữa hạn..) mới cảm thấy rõ rệt tác dụng của Quang Quý, nhưng tác dụng của Quang Quý rất bền vững, càng về sau càng tốt đẹp.

Các bạn chắc hầu hết đã từng đặt câu hỏi, Quang Quý Thai Toạ có những liên hệ gì đó rất mật thiết với Xương Khúc Tả Hữu nên chúng mới an theo nhau. Có Xương Khúc rồi mới có Quang Quý: an xương khúc theo giờ, sau đó thêm vào ngày sinh để an Quang Quý. Có Tả Hữu (an theo tháng) rồi mới có thai Toạ. Trong đó ta biết Xương Khúc là biểu trưng cho sách vở, tình cảm, tư duy bắt nguồn học vấn, trí thức học hiểu , Tả Hữu là biểu trưng cho sự giúp đỡ của người đời với ta (hoặc của ta với người đời) . Trong Tử Vi, rất sao quan trọng đều có hoá khí: Thiên Tướng hoá khí là ấn, Đà hoá Kỵ, Kình hoá Hình... Vậy nhưng chưa từng nói tới Hoá Khí của Tả Hữu Xương Khúc. Thực tế Quang Quý, Thai Toạ có thể coi như Hoá Khí của Xương Khúc tả hữu.

- Quang Quý là tình cảm, may mắn, vui vẻ, sự thuỷ chung, lòng tín ngưỡng, sự trợ giúp Vô Hình. Nó bắt nguồn từ đâu, chính là từ Xương Khúc mà ra. Nói theo thuyết nghiệp báo nhà Phật thì phải từ học hỏi, tư duy (Xương Khúc) người ta mới đi tới hành động, phát sinh tình cảm. Từ tư duy hiểu biết đứng đắn mà phát sinh tâm tư hành động và ta thụ hưởng nhân quả của hành động hay tư tưởng một phần qua Quang Quý. Hai quý khí này gặp Thổ thì tụ khí rất mạnh, như vậy tại Sửu Mùi Thìn Tuất là miếu vượng, tại đây Quang Quý phát sinh huệ (trí tuệ theo Đạo Phật) do vậy người có Mệnh hoặc Thân ở tứ mộ được Quang Quý hội tụ là cực kỳ tốt

Quang Quý này nếu đồng cung tại Mệnh or tam hợp trong Mệnh thì gần như có thể đi đến quyết đoán là đương số vào đời luôn luôn có được người khác ( luôn là người lớn tuổi hơn ) giúp đỡ mình , nâng đỡ mình.

Nếu gặp Tuần thì sự giúp đỡ đó cách xa , không trực tiếp,

VD mình là nhân viên , người giúp đỡ có thể là ông tổng giám đốc công ty nhưng không phải là ông xếp trực tiếp (trưởng phòng) của mình

Nếu gặp Triệt thì sự giúp đỡ đến vào phút chót , khi mà sự việc tưởng chừng như xong rồi , bế tắc , hết còn cách nào cứu chữa được thỉ lúc đó cặp Quang Quý này mới ra tay .

Người mà có cặp Quang Qúy thủ mệnh cuộc đời có nhiều điều may mắn lạ lùng cứ như là có người khuất mặt theo mình phù hộ nâng đỡ, có thể hiểu sự bù trừ như Đà La nói ỡ đây là bù lại đương số bị lâm vào hoàn cảnh song thân bất toàn .

Tuần Triệt làm giảm tác dụng của Quang Quý về thời gian tác dụng của hai sao này . Cụ thể nếu Quang Quý gặp Tuần Triệt thì khoảng thời gian về sau (trung hậu vận, giữa hạn..) mới cảm thấy rõ rệt tác dụng của Quang Quý, nhưng tác dụng của Quang Quý rất bền vững, càng về sau càng tốt đẹp.


------------------------------

------------------------------
Đã đọc : 5712 lần

Liên hệ tư vấn

hỗ trợ trực tuyến

CHÚ Ý: AVS KHÔNG TƯ VẤN QUA CHAT

tư vấn qua điện thoại (3.000 đồng/phút): 1900 68 50 hoặc (04)1088 - 1 - 7

tư vấn trực tiếp: 2/15, phố Đào Duy Từ, phường Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Lĩnh vực tư vấn:

- tư vấn tâm lý tình cảm, hôn nhân, gia đình

- tư vấn nuôi dạy trẻ

- tư vấn sức khỏe tình dục: xuất tinh sớm, lãnh cảm, nghệ thuật phòng the, bệnh tình dục....

- tư vấn sức khỏe sinh sản, giới tính

- tư vấn trị liệu tâm lý

- Các vấn đề tâm lý khác như ly hôn, stress

Gọi -1900 68 50 để đặt lich tư vấn trực tiếp

Biểu giá tư vấn tại đây

Khách hàng tư vấn trực tuyến xem hướng dẫn tư vấn tại đây