Lục cát tinh: Sao Văn Xương

Hành: Kim

Loại: Văn Tinh

Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý.

Tên gọi tắt thường gặp: Xương

Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.

Vị Trí Ở Các Cung

• Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi

• Hãm địa: Tý, Dần, Ngọ, Thân

Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Người có Văn Xương ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.

Tính Tình

Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác

a. Những đặc tính tinh thần:

- thông minh, hiếu học, học giỏi

- suy xét, phân tích, lý luận giỏi. Dường như Xương Khúc nặng về khiếu suy luận bằng lý trí nhiều hơn là trực giác.

- có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Đây là người có tâm hồn nghệ sĩ, có óc nghệ thuật, lãnh hội rất phong phú thi, ca, nhạc, kịch, họa … và có thể trở thành nghệ sĩ trong những bộ môn trên.

- có năng khiếu hùng biện, tài ăn nói lưu loát và cao xa, có thể bắt nguồn từ tâm hồn rào rạt của nghệ sĩ và tài ăn học, thông minh bẩm sinh. Xương Khúc là ngôi sao của nhà mô phạm giỏi, của học trò xuất sắc.

b. Những đặc tính tình cảm:

- sự đa cảm, đa tình tức là dồi dào tình cảm, nhạy cảm, cư xử bằng tình cảm. Đây là nét độc đáo của tâm hồn thi nhân, nghệ sĩ, đặc biệt là tâm hồn phụ nữ, dễ cảm, tiếp thu tình cảm rất mạnh.

- sự đa sầu, dễ buồn, dễ khóc, dễ xúc động.

- tâm hồn lãng mạn, thiên về sự u buồn, thỏa mãn tình cảm, sự mơ mộng nhiều khi chỉ để thỏa mãn tình cảm, sự ham thích yêu đương.

- Xương Khúc còn có ý nghĩa sa đọa hơn, nhất là đối với phái nữ, biểu hiện bằng sự lẳng lơ, hoa nguyệt, thích phiêu lưu tình cảm. Đi với Thái Âm thì càng lả lơi tình tứ. Đi với các sao dâm như Thai, Riêu, Mộc Dục thì rất dâm đãng. Nếu là phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ.

- Ngoài ra, Xương Khúc còn có nghĩa là thích trang điểm, chưng diện.

- Nếu hãm địa, Xương Khúc có nghĩa như có hoa tay, khéo tay, rất giỏi về thủ công, mỹ nghệ (như Hồng Loan). Nếu gặp Riêu đồng cung thì đa nghi, tín dị đoan, người có tính đồng bóng.

Công Danh Tài Lộc

• Văn Xương đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.

• Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.

• Còn Văn Xương hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.

Những Bộ Sao Tốt

• Văn Xương, Hóa Khoa: Thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.

• Văn Xương, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt: Khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.

• Văn Xương, Thái Dương sáng: Lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.

• Văn Xương, Thiên Lương: Quý hiển, có uy danh lớn.

• Văn Xương, Thiên Cơ: Khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.

• Văn Xương, Vũ Khúc: Tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.

Những Bộ Sao Xấu

• Văn Xương, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Văn Xương gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.

• Văn Xương, Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ: Thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp Phá Quân đồng cung cũng vậy).

• Văn Xương, Thiên Riêu: Lãng mạn, rất xinh đẹp.

Văn khúc : văn chương đỗ đạt, ngộ Văn Xương : thanh nhã, thông minh tài giỏi, đỗ sớm.

Khúc đắc địa tại Tỵ, Dậu, Sửu : sự nghiệp vẻ vang,

Ngộ Vũ, Tham : võ nghiệp.

Khúc,Lương, tí, ngọ : làm nên to.

Vũ tại Thân, Văn tại Mệnh : tuổi Dần, Thìn thọ 80 tuổi.

Khúc, Xương hãm Đồng, Hóa, Kỵ: chết yểu, không đỗ đạt nhưng cũng thành danh sĩ

Văn, Khúc, Hóa, Kỵ đồng cung hãm địa : chết yểu.

Khúc ngộ Đồng : làm thư ký.

Khúc,Xương chiếu Mệnh ngộ Cát : sớm có lương duyên.

Khúc, Xương giáp Thân phùng Thai : đa dâm, đàn bà vượng phu ích tử.

Khúc, Xương giáp Mệnh : sang.

Khúc, Xương tại Mệnh hay giáp Mệnh sửu mùi; Khúc Xương hướng Nam vô hung sát, văn tinh cung chiếu Mệnh, mà tam phương, Xương, Khúc lai triều : thảy đều phú quí tài danh.

Khúc, Xương, Tả, Hữu, Tử, Phủ, Tam, Hóa, Việt, Khôi :đỗ đạt lớn, thông minh, học rộng phúc lộc song tòan, tài năng quán thế; ở Dần, Thân, Tí, Ngọ : làm to hơn.

Khúc, Xương tọa Mệnh Tả, Hữu lai triều : vinh hiển, đàn bà thì được sủng ái.

Khúc, Xương cư thân : nho nhã thanh nhàn, học thức, có Tả, Hữu : thêm tốt.

Khúc Xương tại Hợi, Mão, Dậu,Thìn, Tuất : làm nên.

Khúc, Xương sửu mùi, tam hóa : tuổi Mão Dần Thân phú quý và thọ.

Khúc, Xương, Tham : lắm nốt ruồi.

Khúc, Xương Tham Vũ sửu mùi : thâm trầm.

Khúc xương Thương, Liêm : công danh vất vả.

Văn Xương Khi Vào Các Hạn

Khúc, Xương, Thiên sứ giáp Thân, cư Thiên di : tối độc.

Xương Khúc Khoa hay Khôi Việt: có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ thì có thể thi trượt.

Xương Khúc Tuế: được thăng quan, viết văn nổi tiếng.

Xương Khúc sát tinh : tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.

Xương Khúc Liêm Kình Đà : tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.

Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.

Văn Xương, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.

Văn Xương, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.

Văn Xương Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.

Văn Xương, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.

Văn Xương chủ về khoa giáp (đỗ đạt) hãm địa là ba cung Dần, Ngọ, Tuất thuộc âm kim, còn có tên là Văn Quí liên hệ đến thanh danh con người Thái Âm. Ở các cung khác thì thông minh, ít nhiều dính líu tới “văn”

Nếu có đủ cả Văn Xương, Văn Khúc vào Mệnh cung mà sao Thiên Tài thủ Mệnh tất trí tuệ vượt thiên hạ, gặp luôn Tấu Thư, Bác Sĩ rất thuận lợi trên thi cử. Nếu như Mệnh cung chỉ có Văn Xương, không Văn Khúc cũng không có Hóa Khoa thì chỉ thông minh thôi, không nhất định dễ dàng với khoa danh thi cử.

Xương Khúc hội Long Trì Phượng Các tay nghề khéo, kỹ năng giỏi. Xương Khúc tại Mệnh cung thường dễ được người khác phái mến chuộng do duyên dáng, tinh anh, tán hay. Nếu Xương Khúc đi với Thiên Đồng, Thiên Cơ, Tử Vi càng gần cận nữ phái.

Văn Xương khởi từ Tuất vì Tuất là hỏa khố, kim được hỏa luyện mà nên thép tốt khiến cho lời nói lập luận sắc bén hay dùng ẩn ý. Văn Xương đóng Sửu Mùi (hai cung mộ khố) thì tài hoa với khả năng tổ chức chu đáo, phản ứng và quyền biến. Nhưng Văn Xương cũng mang cái bệnh ảo tưởng hoặc quá lý tưởng, vì ảo tưởng quá lý tưởng mà đôi khi tâm tình lãnh đạm trong việc đối xử giữa người với người. Văn Xương đi cùng với Hóa Kị lại chuyển ra ngôn quá kỳ thực mặc dầu trước sau vẫn là có tài cán.

Văn Xương đi cặp với Thái Dương Thiên Lương Hóa Lộc Lộc Tồn tức cách Dương Lương Xương Lộc rất lợi với việc thi cử khoa danh. Trường hợp thiếu Lộc lại gọi bằng Thái Dương Ấm Phúc, Thiên Lương là Ấm còn Thiên Đồng là Phúc thì vấn đề đỗ đạt cũng dễ dàng.

Cách Dương Lương Xương Lộc chỉ ở hai cung Mão Dậu mới là chính, nếu ở Thìn Tuất không kể là chính chỉ là thiên cách vì Văn Xương Tuất Thìn lạc hãm, thiên cách không bằng chính cách. Nhỡ mà gặp luôn cả Hóa Kị thì thành phá cách, có tài mà không có phận, cuộc đời lưu ly vất vả và sinh bất phùng thời.

Về sao Văn Xương có một cách cục thật xấu ấy là: “Linh Xương Đà Vũ”. Sách Đẩu Số Toàn Thư viết: “Linh Xương Đà Vũ hạn chí đầu hà” (Vận gặp Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc đâm đầu xuống sông mà chết). Cách này thường hiện lên ở hai cung Thìn Tuất ý chỉ sự thất bại dữ dội, mấy chữ đâm đầu xuống sông mà chết chỉ cốt vẽ nên hình tượng đáng ngại của thất bại ấy vậy. Nếu không Đà thì bị Hóa Kị, nếu không phải Vũ Khúc mà bị Liêm Trinh cũng ảnh hưởng tai hại như nhau.

Như trên đã nói, Văn Xương khả dĩ biến thành đào hoa, bởi vậy cổ nhân mới nói nữ mạng kị gặp Xương Khúc. Văn Xương không hợp với Liêm Trinh hay Tham Lang. Cốt Tủy phú ghi: “Xương Tham cư Mệnh phấn cốt toái thi” (Mệnh thấy Tham Lang Văn Xương thịt nát xương tan) ý nói về tâm ý quá đam mê tình ái mà vướng lụy tình. Không hiểu tại sao câu phấn cốt toái thi qua Việt Nam lại biến thành “phấn cốt túy thi” theo cái nghĩa mặt lang beng? Về lang beng sách chỉ ghi rằng: “Văn Xương tại vượng cung đa dị chí hãm địa đa ban ngân, nghĩa là ở vượng cung thì có nốt ruồi lạ, đóng hãm địa da có vết loang, không hẳn là lang beng hay bạch tạng gì cả.

Đàn bà Xương Khúc lãng mạn, đa tình hiếu sắc, cổ nhân nói: Dương phi hiếu sắc tam hợp Văn Khúc, Văn Xương (Dương Quí Phi đa dâm bởi vì tam hợp vào Mệnh có Xương Khúc)

Còn một câu khác: “Văn Xương Văn Khúc hội Liêm Trinh táng mệnh yểu niên” nghĩa là Văn Xương Văn Khúc gặp Liêm Trinh không thọ. Không thọ vì mê đắm hoan trường mà khó tạo sự nghiệp rồi sức lực suy vi. Liêm Trinh ở câu này là Liêm Trinh ở Tỵ Hợi đứng cùng Tham Lang chứ không phải Liêm Trinh đứng với những sao khác hay đứng một mình. Văn Xương Văn Khúc gặp Liêm Phá không gây ảnh hưởng hoại mạnh như gặp Liêm Tham Tỵ Hợi.

Văn quế Văn hoa cách

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Văn tinh ám củng

Khoa Tử Vi mỗi sao là một biểu tượng, có sao biểu tượng cho quan văn như bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương, cho quan võ như Sát Phá Liêm Tham, cho giới sĩ phu như Xương Khúc, Khôi Việt, Hổ Tấu v.v… Đặc biệt hai sao Xương, Khúc được gọi là văn tinh, biểu tượng cho văn cách của học vấn và khoa bảng.

Xương là bắc đẩu tinh, hành kim, còn có tên là Văn Quế, chủ về văn học và sự cao quý. Khúc là nam đẩu tinh, hành thủy, có tên là Văn Hoa, chủ về nghệ thuật và sự xinh đẹp. Cả hai đều đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi. Khi đắc địa Xương Khúc chủ về công danh qua con đường khoa bảng. Những người Mệnh có Xương Khúc tọa thủ đồng cung, xung chiếu hay hợp chiếu thì khoa Tử Vi gọi là cách Văn Tinh Ám Củng

Đây mà mẫu người thông minh và hiếu học, có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, ca nhạc, kịch, điêu khắc, hội họa…nói chung là lĩnh vực văn học và nghệ thuật. Cho nên Xương Khúc đắc địa mà gặp thêm Đào Hồng Hỷ hoặc Long Phượng Tuế Tấu thì đây là số của những ca nghệ sĩ , tài tử điện ảnh nổi danh. Người đắc cách Văn Tinh Ám Củng thường theo học những khoa về văn chương, nhân văn ngoại ngữ, và nếu toàn bộ lá số tương đối tốt, họ là những người đạt được bằng cấp cao và đặc biệt là có năng khiếu về sinh ngữ. Trường hợp Xương Khúc hãm địa thì đường học vấn của họ thường bị dang dở, nhưng vẫn có năng khiếu về nghệ thuật. Cho nên họ thường là những người khéo tay. Nếu sinh hoạt trong ngành thủ công như đan, may, thêu, dệt, thợ bạc, nghề tóc,.v.v… thì tuy không giàu có nhưng suốt đời cũng được cơm no áo ấm. Đặc biệt đối với nữ mệnh, người có Xương Khúc dù đắc hay hãm thì cũng là người có nhan sắc, biết cách ăn mặc và khéo trang điểm. Chữ nhan sắc đây không chỉ nói đến vẻ đẹp trên khuôn mặt mà còn phải nói đến một thân hình đẹp, nhất là bộ ngực bởi vì Xương Khúc là biểu tượng của đôi nhủ hoa của người đàn bà. Tuy nhiên khi nói về nhan sắc của một người đàn bà qua lá số, chúng ta phải phân biệt cái đẹp của Đào Hoa và cái đẹp của Xương Khúc khác nhau ở chổ nào. Đào Hoa là nét đẹp lộ hẳn ra bên ngoài, tất cả vẻ đẹp hầu như đều lộ rõ trên khuôn mặt như một đóa hoa đã nở, cái đẹp của một khuôn mặt mà khoa tướng mệnh gọi là Đào Hoa Diện, vẻ đẹp trên phương diện thẫm mỹ, nhưng chưa hẳn đã đẹp dưới cái nhìn của khoa tướng mệnh. Nét đẹp của Đào Hoa dễ lôi cuốn, khêu gợi, hấp dẫn, dễ thu hút đối phương ngay từ phút ban đầu. Nhưng khi tiếp xúc lâu hơn, có thể gây cho đối phương một chút thất vọng nào đó chẳng hạn như ăn nói không có duyên, hời hợt bên ngoài, suy nghĩ nông cạn, cởi mở qúa trớn hay suồng sã lẳng lơ… Ngược lại, nét đẹp của Xương Khúc không loè loẹt phô trương như Đào Hoa. Có thể nói cái nét duyên dáng nhiều hơn là đẹp. Một người có Xương Khúc thủ Mệnh thì nhan sắc có thể chỉ ở mức trung bình, nhưng khi tiếp xúc càng lâu thì càng bị thu hút bởi cái duyên ngầm, cái nét đa tình hấp dẫn, hoặc có thể do những yếu tố khác như sự thông minh, có kiến thức, và có trình độ học vấn, có chiều sâu tâm hồn, ăn nói khéo léo, tế nhị, hoặc có một tâm hồn lãng mạn…Tuy nhiên, nữ Mệnh có Xương Khúc đặc địa thì ngoài những đặc tính vừa nêu trên, có thể nói đây là người đàn bà có một bản năng tình dục rất mạnh, nhưng khác với sự buông thả, lẳng lơ của Đào Hoa ở chổ họ có thể tự kiềm chế được. Họ chỉ bộc lộ điều này với người yêu hay vợ chồng của họ mà thôi. Và trong cái khung cảnh của xã hội ngày nay, có lẽ đây không hẳn là một điều xấu. Có thể nói, đối với những người đàn ông có khuynh hướng cởi mở trong vấn đề tình cảm thì người đàn bà có Xương Khúc thủ mệnh đúng là một người tình lý tưởng. Nhưng trường hợp nữ mênh có Xương Khúc hãm địa tọa thủ thì khuynh hướng buông thả trong vấn đề tình cảm và tình dục rất gần với Đào Hoa. Do đó, cuộc đời phải ba chìm bảy nổi và nhiều phiền muộn với chồng con. Nếu Xương Khúc hãm địa mà lại gặp thêm sát tinh, hung tinh hội chiếu thì đây là mẫu người đàn bà hình phu khắc tử, có nghĩa là số sát chồng, hại con. Nữ Mệnh có Xương Khúc hãm địa và có Thiên Riêu đồng cung hay hợp chiếu là người mê tính dị đoan, thích những chuyện đồng bóng. Nếu bộ ba Xương, Khúc, Riêu gặp thêm Hóa Kỵ thì đây là người đàn bà có bề ngoài rất kiều mị, ai gặp cũng phải động lòng vì nét hấp dẫn và lôi cuốn. Nhưng bản tính rất dâm đãng, cuộc sống rất phóng túng, buông thả và tuổi thọ cũng chẳng được bao nhiêu.

Trường hợp Mệnh có Khúc và Vũ đắc địa đồng thủ, đây là cách Nhị Khúc Vượng Cung, là người văn võ song toàn, công danh sự nghiệp rất bền vững. Đặc biệt đối với những người tuổi Giáp có sự ứng hợp nên càng tốt đẹp hơn những tuổi khác. Mẫu người Nhị Khúc Vượng Cung thường lúc nào cũng có 2 nghề, hoặc sinh hoạt trong hai lĩnh vực khác nhau và đối nghịch nhau nhưng bên nào cũng đều đạt mức thành công dễ dàng.

Trường hợp cung Mệnh an tại Tứ Mộ có Tham và Hỏa tọa thủ đồng cung, thì đây là cách Tham Hỏa Tương Phùng, một dạng của cách Tham Vũ Đồng Hành mà chúng ta đã nói đến. Nếu cách này có thêm Văn Khúc đắc địa đồng cung hay hợp chiếu thì đương số là người có chức tước và địa vi cao trong xã hội.

Tóm lại mẫu người Văn Tinh Ám Củng là người rất lý thú khi chúng ta tiếp xúc, kết giao bằng hữu, cộng tác làm ăn, và cũng là những người tình, người chồng hay người vợ lý tưởng. Nếu Xương Khúc không nằm trong một lá số qúa tệ thì họ là những người có phong cách, có trình độ, có chiều sâu tâm hồn. là những nhà văn, nhà thơ, những ca nhạc sĩ nổi danh…

Riêng đối với phái nữ thì đây là người có nhan sắc, duyên dáng và đa tình. Thật xứng với cái tên Văn Quế, Văn Hoa mà khoa Tử Vi thường gọi.


------------------------------

------------------------------
Đã đọc : 4720 lần

Liên hệ tư vấn

hỗ trợ trực tuyến

CHÚ Ý: AVS KHÔNG TƯ VẤN QUA CHAT

tư vấn qua điện thoại (3.000 đồng/phút): 1900 68 50 hoặc (04)1088 - 1 - 7

tư vấn trực tiếp: 2/15, phố Đào Duy Từ, phường Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Lĩnh vực tư vấn:

- tư vấn tâm lý tình cảm, hôn nhân, gia đình

- tư vấn nuôi dạy trẻ

- tư vấn sức khỏe tình dục: xuất tinh sớm, lãnh cảm, nghệ thuật phòng the, bệnh tình dục....

- tư vấn sức khỏe sinh sản, giới tính

- tư vấn trị liệu tâm lý

- Các vấn đề tâm lý khác như ly hôn, stress

Gọi -1900 68 50 để đặt lich tư vấn trực tiếp

Biểu giá tư vấn tại đây

Khách hàng tư vấn trực tuyến xem hướng dẫn tư vấn tại đây